bars
Huyndai i10 tại TP Hồ Chí Minh , Huyndai i10 tại Hà Nội , Huyndai i10 tại Đà Nẵng , Huyndai i10 tại Bình Dương , Huyndai i10 tại Đồng Nai , Huyndai i10 tại Khánh Hòa , Huyndai i10 tại Hải Phòng , Huyndai i10 tại Long An , Huyndai i10 tại Quảng Nam , Huyndai i10 tại Bà Rịa Vũng Tàu , Huyndai i10 tại Đắk Lắk , Huyndai i10 tại Cần Thơ , Huyndai i10 tại Bình Thuận , Huyndai i10 tại Lâm Đồng , Huyndai i10 tại Thừa Thiên Huế , Huyndai i10 tại Kiên Giang , Huyndai i10 tại Bắc Ninh , Huyndai i10 tại Quảng Ninh , Huyndai i10 tại Thanh Hóa , Huyndai i10 tại Nghệ An , Huyndai i10 tại Hải Dương , Huyndai i10 tại Gia Lai , Huyndai i10 tại Bình Phước , Huyndai i10 tại Hưng Yên , Huyndai i10 tại Bình Định , Huyndai i10 tại Tiền Giang , Huyndai i10 tại Thái Bình , Huyndai i10 tại Bắc Giang , Huyndai i10 tại Hòa Bình , Huyndai i10 tại An Giang , Huyndai i10 tại Vĩnh Phúc , Huyndai i10 tại Tây Ninh , Huyndai i10 tại Thái Nguyên , Huyndai i10 tại Lào Cai , Huyndai i10 tại Nam Định , Huyndai i10 tại Quảng Ngãi , Huyndai i10 tại Bến Tre , Huyndai i10 tại Đắk Nông , Huyndai i10 tại Cà Mau , Huyndai i10 tại Vĩnh Long , Huyndai i10 tại Ninh Bình , Huyndai i10 tại Phú Thọ , Huyndai i10 tại Ninh Thuận , Huyndai i10 tại Phú Yên , Huyndai i10 tại Hà Nam , Huyndai i10 tại Hà Tĩnh , Huyndai i10 tại Đồng Tháp , Huyndai i10 tại Sóc Trăng , Huyndai i10 tại Kon Tum , Huyndai i10 tại Quảng Bình , Huyndai i10 tại Quảng Trị , Huyndai i10 tại Trà Vinh , Huyndai i10 tại Hậu Giang , Huyndai i10 tại Sơn La , Huyndai i10 tại Bạc Liêu , Huyndai i10 tại Yên Bái , Huyndai i10 tại Tuyên Quang , Huyndai i10 tại Điện Biên , Huyndai i10 tại Lai Châu , Huyndai i10 tại Lạng Sơn , Huyndai i10 tại Hà Giang , Huyndai i10 tại Bắc Kạn , Huyndai i10 tại Cao Bằng ,
Về Huyndai i10

Hyundai Grand i10 – tên mẫu hatchback hạng A lại không có ý nghĩa nào đặc biệt. Chữ i và các con số 10, 20, 30 được sử dụng để hãng phân chia các hạng xe nhỏ từ A – i10 tới B – i20 và C – i30.

Xe Hyundai Grand i10 tại thị trường Việt Nam  7 màu gồm Đỏ tươi (X2R), Bạc (RHM), Vàng Cát (S8N), Trắng (PJW), Đen, Xanh, Xanh Dương (ZD6), ... nhằm giúp bạn  thể lựa chọn theo nhu cầu yêu thích của mình.

 

Xe Hyundai i10 được ra mắt lần đầu tiên vào năm 2007 với phong cách thiết kế hatchback 5 cửa thay thế cho dòng xe Hyundai Altos. Ở Việt Nam lúc đó vẫn chưa xuất hiện chiếc xe này vì nó chỉ được sản xuất dành cho thị trường Châu Auu và 1 số nước khó tính. Phiên bản thế hệ thứ 2 được sản xuất vào khoản đầu năm 2008 nhưng mãi tới cuối năm 2013 người dùng Việt Nam mới có cơ hội sở hữu chiếc xe này dưới dạng nhập khẩu nguyên chiếc từ Ấn Độ.

Ngoại thất

 

Đầu xe

Diện mạo phía trước của Grand i10 hatchback nay trông thêm phần trẻ trung khi mà phần lưới tản nhiệt được tái thiết kế với kiểu tổ ong và chất liệu nhựa tối màu cứng cáp, ngay phía trên là logo Hyundai được cắt ngang bởi một thanh chrome bóng bẩy, góp phần khiến đầu xe liền lạc hơn. Ngoài ra, tạo hình lưới tản nhiệt cũng “uốn nắn” điệu đà hơn để “ăn khớp” cùng các gân dập nổi mạnh mẽ của cản xe, đồng thời hốc đèn sương mù có thiết kế boomerang sắc xảo và đậm tính thể thao.

 

Thân xe

Quan sát từ bên cạnh, Grand i10 hatchback vẫn cho cái nhìn khá trườn xe nhờ các gân dập nổi trải dài từ vòm bánh trước đến vạt đèn hậu cũng như mép dưới cửa kính có độ dốc vừa phải, kết hợp cùng chiều dài tổng thể tốt nên tạo cảm giác xe không bị “ngắn đòn” như các đối thủ. Ngoài ra thì chiếc xế hộp này cũng được bổ sung thêm khá nhiều các chi tiết phụ kiện ốp chrome bóng bẩy và bắt mắt. Ví dụ như phần nẹp bên dưới cửa, viền khung cửa kính hay chi tiết bọc gương chiếu hậu. Ngoại trừ 3 phiên bản Base không có gương chiếu hậu chỉnh/gập điện, tích hợp đèn LED báo rẽ và chức năng tự gập khi khóa cửa như 6 phiên bản còn lại, tất cả các mẫu xe Grand i10 đều lăn bánh trên mâm xe kích thước 14-inch và cỡ lốp 164/65. Khác biệt giữa hatchback và sedan nằm ở thiết kế la-zăng, hoặc kiểu bốn chấu kép chữ V năng động hoặc đa chấu đơn lịch lãm.

Đuôi xe

Có thể thấy, phía sau mẫu xe 5 cửa của Hyundai tạo được cảm giác vững chãi và cứng cáp nhờ các đường nét chủ yếu dàn trải theo phương ngang cũng như các góc bo lớn. Và nếu dưới nắp capo là khối động cơ 1.248 cc thì ngoài dòng chữ Hyundai Grand i10 ở bên trái thì xe còn được “đính” thêm con số 1.2 ở phía đối diện nhằm phân biệt với các phiên bản 1.0 khác.

Cản sau là chi tiết sau cùng ở ngoại thất được thay mới, nay hãng xe Hàn Quốc bố trí một mảng ốp nhựa đen chiếm gần như toàn bộ diện tích khu vực này nên trông Grand i10  bớt hẳn sự đơn điệu so với người tiền nhiệm. Tạo hình cụm đèn hậu vẫn giữ nguyên với kiểu uốn lượn sắc xảo với bên trong là các điểm sáng li ti đẹp mắt. Kết hợp cùng dãy đèn báo phanh phụ đặt trên cao ở đuôi lướt gió và hai đèn phản quang cỡ lớn hình tròn thấp bên dưới sẽ góp phần tăng khả năng nhận diện cho Grand i10 khi di chuyển trong các điều kiện thời tiết xấu.

NỘI THẤT

Tổng quan khoan xe

Tương ứng với giá bán hấp dẫn và dễ tiếp cận, Grand i10 sở hữu cabin tương đối đơn giản nhưng vẫn đảm bảo tính hữu dụng nhờ thiết kế trẻ trung với hai tông màu đối lập, cùng đó là lối bày trí hợp lý để tận dụng tốt khoảng không bên trong cho các nhu cầu của 5 hành khách. Đồng thời các chất liệu được nhà sản xuất lựa chọn kĩ càng, dù không thuộc vào loại “xịn” nhưng vẫn đủ tốt để giúp bạn không cần phải quá bận tâm lo lắng cũng như tốn thêm chi phí thay mới trước trước khi sử dụng.

Ở hàng ghế trước, thao tác tùy chỉnh tư thế sẽ thực hiện bằng các cơ cấu lẫy cơ khí với ghế phụ có thể dịch chuyển 4 hướng và ghế lái 6 hướng (trừ các bản Base ghế lái không thể nâng hạ độ cao đệm ngồi). Phần thiếu sót duy nhất có lẽ là bệ tì tay trung tâm, do không xuất hiện chi tiết này nên những chuyến đi đường dài người lái sẽ khá mỏi khi không tìm được điểm tựa nghỉ ngơi cần thiết.

Tại hàng ghế thứ hai, Grand i10 hatchback bố trí đầy đủ ba tựa đầu có thể chỉnh được độ cao trong khi ở các bản sedan lại chọn cách bổ sung tựa tay kiêm hộc để ly. Còn về không gian trần xe và khoảng duỗi chân, mẫu xe cỡ nhỏ đủ sức phục vụ cho ba hành khách với tầm vóc 1m75 chứ không quá gò bó như ở Morning hay Spark, trong khi đó độ nghiêng của tựa lưng là tương đối tốt nên sẽ tránh được việc mệt mỏi trong các hành trình xa.

Bảng taplo của Grand i10 tiếp tục xây dựng trên ngôn ngữ đối xứng quen thuộc của Hyundai và gần như không có quá nhiều khác biệt so với người tiền nhiệm. Đóng vai trò chủ đạo là hai mảng nhựa cứng màu tối bao phủ phía trên cũng như khu vực màn hình trung tâm và phần bên dưới nơi hộc để đồ, xen giữa là màng màu sáng nổi bật trải dài ngang hệ thống điều hòa và các hốc gió hai bên.

Hyundai mang đến cho người lái kiểu vô-lăng ba chấu khỏe khoắn và cứng cáp, bên cạnh đó lớp bọc da, các đường chỉ khâu và hai vấu ở góc 2 và 10 giờ sẽ góp phần khiến cảm giác cầm nắm, vần tay lái vừa chắc chắn vừa êm ái. Còn lại, Grand i10 bố trí đầy đủ các nút bấm chức năng để hỗ trợ cho việc tùy chỉnh âm thanh, kết nối đàm thoại thuận tiện hơn trong khi bạn đang điều khiển xe.

Bên trong cửa xe của Grand i10 cũng sử dụng cách phối hai màu tương đồng cùng thiết kế tổng thể của nội thất, điểm thêm đó là các lẫy mở cửa mạ chrome trông khá lịch lãm và trang nhã. Bốn vị trí cửa kính đều có thể chỉnh điện, và riêng tại vị trí cạnh vô-lăng có thêm tính năng hạ kính tự động một chạm. Mặt hạn chế là tất cả các bề mặt đều sử dụng nhựa nên trong quá trình sử dụng sẽ không mấy “thân thiện” với người lái và hành khách khi tiếp xúc và sử dụng.

Khoang hành lý phía sau ở Grand i10 hatchback có được thể tích khá tốt, đủ để chứa được ba chiếc va-ly cỡ trung cùng một vài túi xách khác nữa. Trong các trường hợp cần thiết, chủ xe của hai phiên bản 1.0 AT hay 1.2 AT sẽ gập hàng ghế sau theo tỉ lệ 60:40 chỉ với một thao tác kéo lẫy hết sức nhẹ nhàng, từ đó có thể vận chuyển các món hàng cồng kềnh hơn.

Bên trong cabin cũng được bố trí đầy đủ các hộc để ly/chai nước hay các ngăn/túi chứa đồ cần thiết cho hành khách sử dụng. Đặc biệt ở Grand i10 hatchback 1.2 MT và 1.2AT, Hyundai “tặng kèm” một hốc lấy gió nhỏ ở ngăn chứa đồ phía trước, biến nơi đây thành một ngăn làm mát thức uống cực kì hữu ích, điều mà rất ít mẫu xe tại thị trường Việt Nam có.

Xem báo giá: